Hệ thống quản lý tòa nhà BMS

BMS – hệ thống điều khiển và quản lý toà nhà hiện đại mang tính tổng thể, các yêu cầu giải pháp của các nhà đầu tư hoàn toàn được đáp ứng về các tính năng tự động điều khiển đến từng hệ thống cơ – điện trong toà nhà thiết bị trong toà nhà với nhau. Việc ứng dụng công nghệ quản lý tòa nhà BMS là rất cần thiết, nó sẽ làm giảm đi đáng kể công việc quản lý cũng như tiết kiệm năng lượng cho tòa nhà.

Cùng tìm hiểu chi tiết hệ thống BMS trong nội dung dưới đây

Hệ thống BMS là gì?

Hệ thống quản lý toà nhà (BMS) là hệ thống toàn diện thực hiện điều khiển, quản lý nhiều thiết bị khác nhau trong toà nhà. Các yêu cầu giải pháp của các nhà đầu tư hoàn toàn được đáp ứng về các tính năng tự động điều khiển đến từng hệ thống cơ-điện trong toà nhà:

  • Hệ thống điều hoà không khí gồm có Chiller, AHU, FCU, FFU, Tháp giải nhiệt
  • Hệ thống PCCC.
  • Hệ thống điện.
  • Hệ thống cấp thoát nước.
  • Hệ thống thang máy.
  • Hệ thống heat pump

Chức năng của hệ thống BMS

  1. Tính năng chính của hệ thống BMS

Hệ thống quản lý toà nhà cho phép:

Can thiệp và tự động hoá điều khiển toàn bộ các hệ thống tiêu thụ năng lượng (thông gió, điều hoà, chiếu sáng…) đến từng vị trí, từng khu vực của toà nhà theo yêu cầu của người quản lý toà nhà và khách hàng sử dụng.

Cho phép can thiệp và tự động điều khiển toàn bộ các hệ thống cơ-điện của toà nhà theo lịch trình hay trong trường hợp sự cố.

Quản lý và kiểm soát toàn bộ an ninh trong và ngoài toà nhà, theo dõi, kiểm soát người và xe cộ vào ra, kiểm soát đột nhập, phát tín hiệu cảnh báo an ninh khi có sự cố…

Tự động phát các tín hiệu cảnh báo khi có sự cố (cháy, nổ…)

Kiểm soát tình trạng hoạt động của các thiết bị cơ-điện trong toà nhà như: quạt gió, điều hoà, chiếu sáng…

Quản lý và cung cấp thông tin đầy đủ về điện năng tiêu thụ.

Đưa ra các báo cáo định kỳ theo yêu cầu hoạt động.

Tuỳ vào mục đích sử dụng của toà nhà mà hệ thống BMS sẽ được trang bị ở mức độ phù hợp

  1. Cấu trúc của hệ thống BMS

Hệ thống BMS tự động hóa tòa nhà cơ bản gồm 3 cấp:

Cấp vận hành và quản lý

Cấp điều khiển hệ thống

Cấp khu vực – cấp trường

cấu trúc hệ thống bms

  1. Lợi ích và sự cần thiết của hệ thống BMS

Tự động hóa, trong những năm gần đây khái niệm này đã trở nên quen thuộc chứ không còn là khái niệm chỉ được sử dụng trong những lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật đặc thù. Tự động hóa đã góp mặt trong mọi lĩnh vực từ sản xuất cho đến phục vụ cuộc sống hằng ngày. Mục tiêu của công nghệ tự động hóa là xây dựng một hệ thống mà trung tâm là con người, ở đó con người thực hiện việc đặt ra các yêu cầu còn mọi thao tác thực hiện yêu cầu đó, tùy theo từng lĩnh vực, từng quá trình, được đảm nhận bởi những hệ thống kỹ thuật đặc trưng. Hệ quả là giải phóng sức lao động con người, nâng cao hiệu quả sản xuất.

Trên thế giới, các hệ thống thông minh, tự động điều khiển đã được áp dụng từ rất sớm và cho thấy những đóng góp quan trọng không thể phủ nhận. Việc xây dựng công trình ngày nay gần như không thể thiếu việc triển khai, áp dụng các hệ thống tự động. Với các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng, các hệ thống kỹ thuật tự động gọi chung là hệ thống tự động hóa tòa nhà đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì một điều kiện làm việc lý tưởng cho công trình, cho con người và các thiết bị hoạt động bên trong công trình. Một hệ thống tự động hoàn chỉnh sẽ cung cấp cho công trình giải pháp điều khiển, quản lý điều kiện làm việc như nhiệt độ, độ ẩm, lưu thông không khí, chiếu sáng, các hệ thống an ninh, báo cháy, quản lý hệ thống thiết bị kỹ thuật, tiết kiệm năng lượng tiêu thụ cho công trình, thân thiện hơn với môi trường. Ở Việt Nam, những năm gần đây cũng không khó để nhận ra những đóng góp của các hệ thống tự động trong các công trình công nghiệp và dân dụng. Những khái niệm về quản lý tòa nhà, tiết kiệm năng lượng công trình, bảo vệ môi trường… không còn quá mới mẻ. Tuy nhiên, mức độ áp dụng các hệ thống này nói chung vẫn có giới hạn, chưa thực sự sâu và rộng. Điều này sẽ thay đổi nhanh chóng trong những năm tới đây, khi nhịp độ xây dựng những công trình hiện đại ngày càng cao, khi những hệ thống tự động hóa tòa nhà ngày càng có năng lực và độ tin cậy lớn hơn, lợi ích của việc áp dụng những hệ thống này ngày càng rõ nét.

Cơ sở để đầu tư hệ thống BMS theo các lý do sau:

Thứ nhất: BMS có tính thực dụng cao mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt.

BMS sẽ tự động quản lý điều hành và tối ưu hoá hệ thống thiết bị để giảm thiểu tiêu hao năng lượng và tăng tuổi thọ thiết bị bằng cách thay đổi hợp lý phụ tải, thời gian, thời điểm, tần xuất hoạt động của các thiết bị như (máy bơm, hệ thống điều hoà không khí, hệ thống thang máy…). Như vậy sẽ góp phần vào việc giảm chi phí cho năng lượng, giảm chi phí sửa chữa và khắc phục sự cố kịp thời.

BMS hoạt động dựa trên cơ sở các sự kiện thời gian biểu có thể lập trình được, do đó đòi hỏi rất ít mức độ can thiệp và giám sát của con người nên sẽ giảm chi phí thuê nhân công vận hành đồng thời đảm bảo tất cả các hệ thống kỹ thuật hoạt động tin cậy hơn.

BMS tăng cường hiệu năng của toà nhà vì nó cung cấp một giao diện rất thân thiện với người vận hành và quản lý qua các giao diện đồ hoạ. Người sử dụng chỉ cần đào tạo rất ít thời gian, không cần hiểu sâu về hệ thống kỹ thuật nhưng mọi thứ vẫn nằm trong lòng bàn tay. Như vậy sẽ giảm được chi phí đào tạo và thuê chuyên gia kỹ thuật cao.

Hệ thống BMS có tính hợp lý và giải pháp cao, tối ưu về chi phí đầu tư, vận hành và đáp ứng được yêu cầu mở rộng trong tương lai.

Thứ hai: BMS có tính hiện đại, hướng tới tương lai.

Hệ thống BMS luôn ứng dụng những thành quả khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất trong lĩnh vực điện-điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin làm cho các toà nhà này càng thông minh hơn, được quản lý điều hành hiệu quả hơn đem lại nhiều tiện dụng cho con người.

Thứ ba: BMS đảm bảo các yêu cầu an toàn.

Bằng việc tập trung thông tin toàn bộ các thiết bị về đơn vị xử lý trung tâm, ta có thể dễ dàng xác định trạng thái của thiết bị, vận hành và khắc phục các sự cố như mất điện, hỏng, cháy. Với hệ thống an ninh tích hợp, ta có thể yên tâm về sự an toàn của người sử dụng trong toà nhà, bảo mật thông tin cá nhân mà không làm mất sự thoải mái.

Thứ tư: BMS nâng cao sự thuận tiện cho người sử dụng toà nhà

BMS luôn trong suốt với nhân viên làm việc trong toà nhà. Khi sử dụng hệ thống BMS họ không còn bận tâm phải tắt đèn, tắt điều hoà khi hết giờ làm việc, không phải tự chỉnh nhiệt độ khi thấy quá nóng, quá lạnh, không sợ phải mất tài sản khi có kẻ đột nhập hay có hoả hoạn. BMS sẽ tự động gửi thông báo đến trạm vận hành và gửi tin nhắn đến người quản lý qua mạng di động.

Việc tích hợp nhiều tính năng trong các thiết bị giúp người dùng luôn cảm nhận được sự thoải mái. Ví dụ, luôn có thể thoải mái ra vào suốt 24 giờ, cài đặt nhiệt độ dễ dàng, đặt chế độ thời gian, theo dõi trạng thái thời tiết bên ngoài và thông tin quản lý, điều hành của toà nhà.

Phạm vi và phương thức tích hợp hệ thống BMS

Dự án: là công trình có diện tích mặt bằng lớn với mục đích sử dụng khám và điều trị bệnh nhân. Vì vậy cần thiết phải xây dựng một hệ thống tích hợp toàn diện nhằm tập trung việc điều khiển giúp cho việc vận hành, quản lý và giám sát tòa nhà một cách hiệu quả nhất. Giải pháp tự động hóa cho tòa nhà này sẽ hướng tới việc tăng hiệu suất hoạt động của tòa nhà bằng cách giảm giảm chi phí năng lượng, dễ dàng trong việc vận hành và xử lí kịp thời các trường hợp sự cố xảy ra, tạo được môi trường thoải mái, tiện nghi, an toàn cho con người. BMS (Building Management System): là hệ thống điều khiển và quản lý tòa nhà hiện đại mang tính tổng thể. Đối với hệ thống sử dụng phần mềm điều khiển chuyên dụng, đầu các yêu cầu giải pháp của các nhà tư hoàn toàn được đáp ứng về các tính năng điều khiển cũng như công nghệ tiên tiến được ứng dụng đến từng thiết bị của hệ thống. Hệ thống BMS có khả năng kết nối mọi nơi, mọi hệ thống, cung cấp khả năng quản lý với nhiều lựa chọn, nâng cao khả năng làm việc hiệu quả của nhận viên. Đây là một hệ thống mở có khả năng tích hợp với các hệ thống điều hoà thông gió, hệ thống báo cháy, hệ thống an toàn, hệ thống chiếu sáng…

Đối với công trình này với những yêu cầu đặt ra chúng tôi đề xuất phạm vi và phương pháp tích hợp, kết nối các hạng mục cơ điện với hệ thống quản lý tòa nhà như bảng sau:

STT HỆ THỐNG KỸ THUẬT

 

 

 

ỨNG DỤNG BMS GIAO THỨC TÍCH HỢP VỚI HỆ THỐNG BMS
ĐIỀU KHIỂN GIÁM SÁT
1. HỆ THỐNG CƠ ĐIỆN
1.1 Hệ thống điều hòa không khí gồm Chiller, Tháp giải nhiệt , AHU, FCU,FFU

 

x x –    Mức thấp: Kết nối điểm-điểm (AI, AO, DO, DI) hoặc Modbus RTU
1.2 Thiết bị hệ thống: bơm nước, bơm tăng áp, biến tần… x x –    Mức thấp: Kết nối điểm-điểm (AI, AO, DO, DI)
1.3 Thiết bị trường đo thông số, trạng thái đường ống: nhiệt độ, lưu lượng, áp suất,… x Mức thấp: Kết nối điểm-điểm (AI, DI)
1.4 Hệ thống báo cháy x Mức cao: Modbus RTU
1.5 Hệ thống thông gió: quạt cấp khí tươi, quạt hút khí thải, hút khói , nhà vệ sinh, quạt tăng áp x x Mức thấp: Kết nối điểm-điểm (AI, AO, DO, DI)
1.6 Hệ thống thang máy x Mức cao: Modbus RTU
1.7 Hệ thống điện chiếu sáng x x Mức thấp: Kết nối điểm-điểm (DO, DI)
1.8 Máy phát điện, đồng hồ đo đếm điện năng x Mức cao: Modbus RTU
1.9 Hệ thống heat pump x x Mức thấp: Kết nối điểm-điểm (AI, AO, DO, DI)

Giao diện phần cứng và phần mềm của hệ thống BMS

Phân cấp của hệ thống BMS

Hệ thống BMS của dự án này gồm 3 cấp:

  • Cấp vận hành và quản lý
  • Cấp điều khiển khu vực – hệ thống
  • Cấp trường

1. Cấp vận hành, giám sát và quản lý

Cấp vận hành, giám sát và quản lý là cấp cao nhất. Người sử dụng có thể theo dõi và đưa lệnh điều khiển đến từng cấp phía dưới. Các trạm vận hành ở cấp này chủ yếu là các máy tính PC và Server quản lý, lưu trữ dữ liệu. Các Server và PC Client điều khiển thu nhận và xử lý thông tin từ các hệ thống và thực hiện vận hành điều khiển các hệ thống được đặt tại phòng điều khiển trung tâm.

Phần mềm quản lý BMS được cài đặt trên máy tính với nền chương trình hệ điều hành  Microsoft Windows.

Phần mềm điều khiển BMS là phần mềm chuyên dụng trong việc điều khiển, quản lý các toà nhà cao tầng. Phần mềm này có khả năng thu nhận thông tin, giám sát trạng thái làm việc của thiết bị, thực hiện quản lý hệ thống và điều khiển hoạt động của thiết bị. Phần mềm tương thích với các hệ thống tham gia tích hợp. Tại các máy tính điều khiển, mỗi người vận hành được cấp username và password riêng tương ứng với cấp độ quyền truy nhập của từng người để điều khiển từ xa, giám sát các đối tượng trong hệ thống, lập lịch vận hành cho thiết bị, theo dõi cảnh báo – báo động và hướng dẫn xử lý sự cố. Giao diện giữa người vận hành và hệ thống là giao diện đồ họa động thân thiện, tiện ích và thông minh.

Tại trạm vận hành nhánh, người vận hành hoàn toàn có thể thực hiện được những chức năng đầy đủ như trạm vận hành trung tâm nếu người vận hành đó được phân quyền.

Phần mềm có chức năng hỗ trợ truy cập qua web và có các chức năng chống tin tặc qua truy cập web.

Ngoài ra Server trung tâm của BMS chạy trên hệ điều hành Linux có khả năng miễn nhiễm với các loại virus xâm phạm và phá hoại các chương trình của trung tâm.

Giám sát và điều khiển trạng thái hoạt động các thiết bị của nhà xưởng bằng phần mềm quản lý hệ thống BMS:

Cho phép vận hành hệ thống qua giao diện trực quan, cùng với các tính năng cảnh báo, lập lịch, báo cáo.

Hệ thống mở hỗ trợ các chuẩn truyền thông thông dụng trong hệ thống quản lý nhà xưởng hiện nay như : BACnet, Modbus, Lonwork,OPC…

–   Sử dựng quản lý năng lượng và phân tích chất lượng điện năng; giúp phần tích và quản lý năng lượng tiêu thụ một cách hiệu quả hơn, cho phép phân tích, đánh giá các thông tin tiêu thụ năng lượng và phối hợp tất cả các tải tiêu thụ năng lượng tổng trạm, từ đó giúp người sử dụng đưa ra các giải pháp tiết kiệm năng lượng, tăng năng suất và tạo ra môi trường làm việc , sử dụng năng lượng một cách hiệu quả.

Phần mềm quản lý năng lượng có khả năng theo dõi, giám sát, quản lý tất cả năng lượng tại nhiều khu vực khác nhau

Có khả năng thu thập sữ liệu và truyền dữ liệu về máy chủ, phân tích và hiển thị mọi số liệu đã nhận được một cách nhanh chóng

Phần mềm có thể truy xuất mọi số liệu theo từng nội dung chi tiết tại những khoản thời gian mong muốn

Trong trường hợp mất nguồn, mất kết nối, lỗi đường truyền… phần mềm ngay lập tức lưu số liệu tại thời điểm bị ngắt kết nối, khi được kết nối trở lại phần mềm ngay lập tức cập nhật số liệu mới và tiếp tục quá trình theo dõi giám sát mà không làm mất dữ liệu.

Với giao diện trục quan sinh động đẹp mắt, các số liệu trên phần mềm được hiển thị dưới nhiều dạng hình thức như : đồ thị, bảng số liệu chi tiết người dùng cần so sánh…

Góp phần năng cao tuổi thọ của các thiết bị trong hệ thống, giúp giảm thiểu nhân công vận hành cũng như giảm thiểu sự cố nghiệm trong có thể xảy ra trong hệ thống.

2. Cấp điều khiển hệ thống- khu vực

Cấp điều khiển được phân ra thành 2 nhóm: cấp điều khiển mạng và cấp điều khiển trường.

Cấp điều khiển mạng có chức năng lưu trữ tạm thời, truyền tải thông tin giữa bộ điều khiển trường với cấp trung tâm. Cấp điều khiển mạng được cấu tạo từ các bộ vi xử lý với tốc độ truyền thông và xử lý cao. Với cấu tạo như một bộ xử lý độc lập do đó các bộ điều khiển mạng có khả năng làm việc độc lập kể cả khi mất tín hiệu truyền thông với cấp quản lý trung tâm.

Cấp điều khiển trường hay còn gọi là các bộ điều khiển số trực tiếp DDC, là các bộ điều khiển đa chức năng ứng dụng trong việc giám sát tín hiệu truyền về từ các thiết bị trường như cảm biến nhiệt độ, độ ẩm,…; điều khiển các thiết bị trong tòa nhà như FCU, HEAT PUMP,…

Các DDC cũng hỗ trợ các đầu vào đa chức năng, bất kỳ đầu vào đều có thể được định nghĩa bằng phần mềm:

  • Đầu vào số cho các tiếp điểm báo trạng thái hoặc báo động
  • Các đầu vào bộ đếm cho cộng xung từ thiết bị đo.
  • Các đầu vào tương tự cho các đại lượng như áp suất, lưu lượng và vị trí.
  • Các đầu ra số cho điều khiển on/off.
  • Các đầu ra tương tự cho điều khiển động cơ, và khả năng điều khiển thiết bị sơ cấp.

Đi cùng với bộ điều khiển DDC là các module mở rộng I/O tích hợp đầy đủ các dạng tín hiệu digital và tín hiệu analog để thu nhận và điều khiển cho các thiết bị trường với các tín hiệu tương ứng…

3. Cấp trường

Các thiết bị cấp trường bao gồm các loại cảm biến như đầu đo áp suất, đầu cảm biến nhiệt độ, độ ẩm…; các thiết bị chấp hành như Van điều khiển theo tỉ lệ, Van điều khiển On/off… Tùy theo đặc tính của từng thiết bị trường sẽ tương ứng với các loại tín hiệu được thu nhận về bộ DDC và truyền dữ liệu lên trung tâm để xử lý.

Các thiết bị phần cứng

1. Máy Chủ

Các máy chủ hệ thống bao gồm một số máy chủ có kiến trúc máy chủ-khách. Số lượng các máy chủ hệ thống sẽ khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu hệ thống. Máy chủ bao gồm các máy chủ quản lý hệ thống và các máy chủ lưu trữ dữ liệu. Các máy chủ  sử dụng hệ điều hành mã nguồn mở Linux.

Máy Chủ Quản Lý Hệ Thống (Supervisory Controller – SVC) 

Máy chủ quản lý hệ thống thu thập thông tin từ các thiết bị chính (ví dụ là DDC) rồi thực hiện các chức năng hiển thị, cài đặt, hoạt động, lưu trữ, điều khiển nâng cao cho quá trình quản lý toàn bộ hệ thống (dữ liệu điểm, chương trình, v.v…) và đưa tới phần mềm cài đặt tại các máy tính khách. Máy chủ hỗ trợ tối đa 5 máy tính khách cùng truy cập trong một thời điểm.

–          Hệ thống mở hỗ trợ các chuẩn truyền thông thông dụng trong hệ thống quản lý tòa nhà hiện nay như : bacnet, modbus, lonwork,opc…

–           Xuất xứ : G7

Bảng 4.1. Thông số kỹ thuật/Đặc điểm kỹ thuật của máy chủ quản lý hệ thống

STT Thông số kỹ thuật/Đặc điểm kỹ thuật
Bộ diều khiển Compact công nghiệp, tích hợp bộ điều khiển mạng.
Hệ điều hành Linux
Truyền thông BACnet/ IP (Ethernet: 10BASE-T/ 100BASE-TX), 1 channel

 

Máy Tính Khách (Client PC)

Máy tính khách là máy tính với phần mềm để truy cập cơ sở dữ liệu lưu giữ trên các máy chủ hệ thống. Máy tính khách thường được lắp đặt trong phòng giám sát để quản lý toàn bộ tòa nhà. Nó giám sát các tính năng sau đây:

  • Giám sát: trạng thái, báo động và đo lường tại từng vị trí.
  • Điều hành: điều khiển từ xa bật/tắt .
  • Dữ liệu đầu ra: trạng thái hoạt động, trạng thái báo động và dữ liệu đo lường.
  • Phân tích dữ liệu: trạng thái hoạt động, trạng thái báo động và dữ liệu đo lường.

Tối đa 5 máy tính khách có thể truy cập vào máy chủ cùng một lúc.

Máy tính khách cần có cấu hình như sau:

  • Hệ điều hành: Windows®.
  • Bộ vi xử lý: Intel® Core i5-5200U hoặc cao hơn.
  • Card đồ họa : Intel® HD 5500 hoặc cao hơn.
  • Dung lượng chính: 8.0GB hoặc hơn.
  • Dung lượng lưu trữ : 40.0GB hoặc cao hơn.
  • Độ phân giải : Full HD (1920×1080) với tỉ lệ 16:9 (có thể cài đặt theo dải từ WXGA(1366×768) đến 4k(3840×2160)).
  • Phần mềm: Microsoft excel 2016 hoặc cao hơn, phần mềm SVC.

Máy In

Bất cứ loại máy in với  kết nối USB có sẵn đều có thể kết nối vào mạng của hệ thống.  Trình điều khiển của máy in phải tương thích với Windows 10 hoặc mới hơn.

Bộ điều khiển cấp khu vực

Bộ Điều Khiển Số Trực Tiếp ( DDC)

Bộ điều khiển số trực tiếp DDC thực hiện điều khiển toàn bộ hoặc một vài thiết bị. Hoạt động điều khiển sẽ được tự duy trì cho phép việc điều khiển liên tục ngay cả khi các phần khác của hệ thống bị lỗi. Quá trình truyền dữ liệu được thực hiện giữa các máy tính khách và bộ điều khiển cấp cao tòa nhà. Các máy tính khách sẽ nhận được những thay đổi trong các giá trị thiết lập hoặc các kết quả điều khiển.

 

Danh mục Thông số kĩ thuật
Bộ điều khiển DDC  

Chuẩn BACnet

Truyền dữ liệu Truyền dẫn bằng dòng điện
Bộ nhớ trong SDRAM 256MB, Flash ROM 32 MB, SRAM 2MB
Khoảng cách kết nối 1000m
Kết nối từ xa Tối đa 25 đơn vị
Vật liệu (vỏ bọc), màu sắc Nhựa PPE

 

Để kết nối với các thiết bị cấp trường như các cảm biến nhiệt dộ, độ ẩm, thì ngoài bộ điều khiển chúng ta cần các IO Modules như hình

Xuất xứ: Châu Á.

Thiết Bị Cấp Trường

Cảm biến đo nhiêt độ, độ ẩm phòng

Sử dụng cảm biến điện trở nhiệt để đo nhiệt độ. Thiết kế để có thể lắp đặt trên trần hẹp. Phạm vi cảm biến từ 0° C đến 60° C với độ cảm biến chính xác ± 0,3 ° C. Cảm biến này phù hợp cho mọi ứng dụng trong môi trường của tòa nhà văn phòng, tòa nhà thương mại…

Cảm biến áp đường ống nước

Cảm biến chênh áp có các thông số như sau:

  • Dải đo: từ 0 đến 2500 kPa.
  • Tín hiệu đầu ra có các dạng :0-20mA, 0-5V, 0-10V,…

Cảm biến nhiệt độ nước

Cảm biến dạng gắn ống, dùng để đo, kiểm tra nhiệt độ nước trên đường nước cấp/hồi của Chiller nhằm mục đích làm điều kiện cho quá trình điều khiển Chiller.

Cảm biến áp suất

Cảm biến dùng để đo áp suất của nước nóng, lạnh, nước muối, dầu nhờn, hơi nước, không khí và các chất lỏng khác. Chuyển đổi giá trị đo được thành tín hiệu điện từ 4 đến 20 mA DC.

Cảm biến mức nước       

Cảm biến mức nước dùng trong hệ thống cấp thoát nước, Phòng cháy chữa cháy, dùng để đo mức nước tại vị trí bể chứa của hệ thống đảm bảo mực nước luôn ở vị trí an toàn để vận hành hệ thống khí có sự cố cũng như sử dụng trong sinh hoạt.

Cảm biến mức dầu      

Cảm biến mức dầu dùng trong máy phát điện, dùng để đo mức dầu tại vị trí bể chứa của máy phát đảm bảo mực dầu trong bể chứa luôn ở vị trí an toàn để vận hành hệ thống khí có sự cố mất điện.

Công tắc dòng chảy       

Công tắc dòng chảy dùng trong hệ thống cấp thoát nước, được lắp đặt sau đầu đẩy của máy bơm nước, dùng để  xác định máy bơm hoạt động khi có tín hiệu từ hệ thống có nước lưu chuyển trong đường ống hay không, đảm bảo vận hành hệ thống bơm một cách chính xác và hiệu quả nhất.

Cảm biến chất lượng không khí

Cảm biến chất lượng không khí dùng trong hệ thống thông gió, được lắp đặt bên trong không gian có thể phát sinh các khí độc hại không mong muốn, Dùng để phát hiện khí ô nhiễm trong không gian lắp đặt và điều khiển hệ thống quạt hút khí thải hoạt động hút lượng khí ô nhiễm trong không gian lắp đặt ra ngoài khu vực thải khí ô nhiễm.

Cảm biến CO2

Cảm biến CO2 dùng để giám sát nồng độ CO2 ở trong phòng mổ, được lắp gắn tường để giám sát nồng độ CO2 và điều khiển AHU hút lượng khí CO2 và điều tiết môi trường phòng mổ đảm bảo an toàn, sạch sẽ.

Cảm biến ấp suất không khí

Cảm biến áp suất không khí phòng được sử dụng để giám sát áp suất không khí trong phòng mổ, nơi cần không khí sạch và áp suất ổn định tránh những điều kiện môi trường ảnh hưởng đến việc phẫu thuật. Cảm biến không khí sẽ được liên động với hệ thống AHU để điều tiết môi trường phòng mổ đảm bảo an toàn, sạch sẽ.

Báo lọc bẩn

Được sử dụng trong các tầm lọc không khí của AHU, FFU giám người vận hành biết được khi nào cần thay tấm lọc ở các AHU, FFU tránh tính trạng khu vực lắp đặt không được thông thoáng không khí.

Báo quá nhiệt

Bộ báo quá nhiệt được lắp đặt trong AHU, dùng để cảnh báo nhiệt độ của bộ sấy trong AHU vượt quá mức cho phép cài đặt.

Cảm biến chênh áp nước

Được sử dụng trong hệ thống Chiller dùng để điều tiết lượng nước trong các ống Chiller đảm bảo cho hệ thống Chiller hoạt động an toàn, tránh hao phí hay sự cố áp suất vượt quá mức cho phép của ống Chiller.

Cảm biến nhiệt độ, độ ẩm ngoài trời

Cảm biến nhiệt độ, độ ẩm ngoài trời được lắp cho phòng mổ để theo dõi và từ đó có căn cứ để điều khiển nhiệt độ trong phòng mổ đạt được môi trường thích hợp cho các ca mổ hay phẫu thuật.

Cảm biến báo khói

Được lắp đặt trên AHU dùng để cảnh báo không khí cấp vào AHU có khói, gây ảnh hưởng đến đến các phòng mổ, và người vận hành có phương án xử lý cần thiết.

Bộ đo lưu lượng nước

Được sử dụng trong hệ thống Chiller mục đích giúp cho người vận hành cũng như là điều kiện để hệ thống Chiller tự động điều tiết công suất theo mục đích sử dụng, lưu lượng nước, tránh láng phí không cần thiết.

Bộ đo độ đẫn điện nước

Bộ đo độ dẫn điện nước được sử dụng trong hệ thống của Tháp giải nhiệt. Bộ đo độ dẫn điện nước được lắp để đo độ dẫn điện nước, từ đó hệ thống sẽ quyết định việc xả và bù nước cho hệ thống Tháp giải nhiệt.

Cảm biến mức nước bể nước thải

Được lắp ở bể nước thải đã qua xử lý, do nước thải không sạch nên sử dụng cảm biến dạng phao để có thể đảm bảo sự vận hành.

Cảm biến mức nước nóng

Cảm biến được sử dụng đo mức nước trong bồn nước nóng vì điều kiện nước nóng có nhiệt độ cao, không thể sử dụng được cảm biến dạng que thông thường, đảm bảo vận hành của hệ thống BMS.

Bộ đo lưu lượng gió

Bộ đo lưu lượng gió dùng đo lưu lượng gió thổi vào phòng mổ, phẫu thuật. Làm điều kiện để hệ thống điều chỉnh, cân bằng nhiệt độ, độ ẩm trong phòng mổ, phẫu thuật. Đảm bảo điều kiện hoạt động.

Thermostat điều khiển FCU

Được sử dụng để điều khiển tốc độ gió, độ mở van, chế độ hoạt động,… Được kết nối đến hệ thống BMS thông qua truyền thông Modbus RTU.

Màn hình điều khiển tại phòng mổ

Được lắp đặt tại phòng mổ, thuận tiện việc theo dõi các điều kiện của phòng mổ và điều chỉnh các thông số hoạt động phù hợp với các trường hợp cần thiết.

Phần mềm

Hệ thống quản lý tòa nhà (BMS) gồm các ứng dụng phần mềm cho phép quản lý, giám sát và điều khiển.

 Quản Lý Người Sử Dụng:

Phần mềm BMS cho phép tới nhiều nhân viên vận hành trong hệ thống được quyền truy nhập. Các nhân viên vận hành với các nhiệm vụ khác nhau cho từng ứng dụng cụ thể và thiết bị cụ thể.

Các nhận viên vận hành với các nhiệm vụ khác nhau được cấp quyền truy nhập, giám sát và điều khiển ở các mức khác nhau cho từng ứng dụng cụ thể và thiết bị cụ thể.

Các nhận viên vận hành khi thực hiện truy nhập vào thao tác điều khiển trên máy tính của hệ thống BMS đều được ghi lại về thời gian cũng như các thao tác điều khiển các thiết bị theo thời gian.

Hệ thống được bảo vệ nhờ ID người sử dụng và mật khẩu. Chức năng quản lý thành viên sẽ quản lý mật khẩu và ID người sử dụng. Quản trị viên có thể giới hạn quyền thực hiện tìm kiếm và vận hành từng chức năng hay ở từng điểm vận hành tùy theo ID người sử dụng. Chức năng này có thể đăng ký tối đa 200 ID người sử dụng. Thông thường, quá trình xác thực người dùng được căn cứ thông qua ID người sử dụng và mật khẩu. Người sử dụng cũng có thể được xác thực bằng cách đăng ký địa chỉ IP của máy tính khách. Có thể thiết lập tối đa 4 máy tính khách cho 1 ID người sử dụng. Mật khẩu có độ dài 36 ký tự. Thành viên sẽ có thể thay đổi mật khẩu bất cứ lúc nào. Quyền truy cập màn hình để hiển thị và vận hành được xác lập theo người dùng.

Có thể phân cấp mức độ hoạt động, cảnh báo và báo động.

Lưu Bản Ghi

Lưu và hiển thị bản ghi hoạt động được ra lệnh từ người dùng. Các mục được ghi lại và hiển thị là:

– Ngày (năm, tháng, ngày) tại thời điểm hoạt động .

– Thời gian (giờ, phút, giây) tại thời điểm hoạt động .

– Địa chỉ IP của máy tính khách.

– ID thành viên.

Các kiểu hoạt động được ghi lại gồm hiển thị, cài đặt, in ấn, thay đổi nội dung hiển thị, huỷ bỏ, tên nút được bấm, tên hộp thoại được mở ra, nội dung hoạt động, nội dung đầu vào và cài đặt, ID thiết bị, ID điểm, tên điểm, tên chương trình và hoạt động  thành công hay không.  Mức lưu trữ tối đa các bản ghi lên đến 1.000.000 bản ghi. Bản ghi hoạt động có thể lưu lại dưới dạng CSV và lưu trữ ở máy tính khách.

Thu nhận thông tin:

  • Thu nhận toàn bộ các thông số về môi trường, các thông tin về trạng thái hoạt động của các thiết bị , các thông tin về hoạt động của các hệ thống, sự phối hợp vận hành của các hệ thống được kết nối đến BMS.
  • Lưu giữ, xử lý các thông tin và có thể sử dụng các thông tin này lâu dài theo yêu cầu quản lý.
  • Các giá trị đo lường và tổng hợp được hiển thị trên màn hình, các báo cáo hằng ngày hoạt động của các thiết bị trong tòa nhà. Người sử dụng có thể ghi các báo cáo hàng ngày tự động hoặc thủ công dưới dạng tập tin PDF, không cần giấy.
Báo Cáo Ngày

Báo cáo hằng ngày trong 40 ngày gần nhất bao gồm cả ngày hiện tại có thể được hiển thị và in.

Báo cáo hằng ngày hiển thị trên màn hình cũng có thể được để ở định dạng CSV.

Dữ liệu có thể in gồm 3 loại sau đây:

– Dữ liệu báo cáo từng giờ bao gồm tổng cộng các giá trị từng phút trong một giờ (giá trị tổng hợp) hoặc các giá trị tùy chọn sau: giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình ở từng phút trong một giờ và giá trị một giờ (giá trị đo lường).

– Dữ liệu báo cáo hàng ngày bao gồm tổng cộng các giá trị từng giờ trong một ngày (cho ngày hiện tại và ngày trước đó), hệ số tải (giá trị tổng hợp) và các giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình, giá trị đọc của từng giờ trong ngày (Chỉ định giá trị cần thiết để in).

– Dữ liệu báo cáo hàng tháng bao gồm tổng cộng các giá trị từng ngày trong một tháng, hệ số tải (giá trị tổng hợp) và giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình của từng ngày trong một tháng (Chỉ định giá trị cần thiết để in. Dữ liệu báo cáo tháng được in ra sau khi dữ liệu báo cáo hàng ngày được in).

Báo cáo hàng tháng có thể được lưu thủ công hoặc tự động ở dạng PDF .

Báo Cáo Tháng

Báo cáo hàng tháng cho 13 tháng kể cả tháng hiện tại có thể được hiển thị, in theo ý muốn. Báo cáo hàng tháng hiển thị trên màn hình cũng có thể được lưu lại ở định dạng CSV.

Dữ liệu có thể in gồm 3 loại sau đây:

– Dữ liệu báo cáo hàng ngày bao gồm tổng cộng các giá trị từng giờ trong một ngày (cho ngày hiện tại và ngày trước đó), hệ số tải (giá trị tổng hợp) và các giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình, giá trị đọc của từng giờ trong ngày (Chỉ định giá trị cần thiết để in).

– Dữ liệu báo cáo hàng tháng bao gồm tổng cộng các giá trị từng ngày trong một tháng, hệ số tải (giá trị tổng hợp) và giá trị lớn nhất, nhỏ nhất,trung bình của từng ngày trong một tháng (Chỉ định giá trị cần thiết để in. Dữ liệu báo cáo tháng được in ra sau khi  dữ liệu báo cáo hàng ngày được in).

– Dữ liệu báo cáo hàng năm bao gồm tổng cộng các giá trị từng tháng trong một năm, hệ số tải (giá trị tổng hợp) và giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình của từng tháng trong một năm. (Chỉ định giá trị cần thiết để in. Dữ liệu báo cáo năm được in ra sau khi  dữ liệu báo cáo hàng tháng được in).

Báo cáo hàng tháng có thể được lưu lại thủ công hoặc tự động ở dạng PDF.

Báo Cáo Năm

Báo cáo hàng năm cho 10 năm gần nhất bao gồm cả năm hiện tại có thể được hiển thị, in rất thuận lợi. Báo cáo hàng năm được hiển thị trên màn hình có thể lưu lại ở định dạng CSV.

Dữ liệu có thể in gồm 2 loại sau đây:

– Dữ liệu báo cáo hàng tháng bao gồm tổng cộng các giá trị từng ngày trong một tháng, hệ số tải (giá trị tổng hợp) và giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình của từng ngày trong một tháng (Chỉ định giá trị cần thiết để in. Dữ liệu báo cáo tháng được in ra sau khi  dữ liệu báo cáo hàng ngày được in).

– Dữ liệu báo cáo hàng năm bao gồm tổng cộng các giá trị từng tháng trong một năm, hệ số tải (giá trị tổng hợp) và giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình của từng tháng trong một năm (Chỉ định giá trị cần thiết để in. Dữ liệu báo cáo năm được in ra sau khi dữ liệu báo cáo hàng tháng được in).

Chỉnh Sửa Định Dạng Báo Cáo

Định dạng báo cáo có thể chỉnh sửa tùy ý bởi người dùng nếu cần thiết. Thành viên có thể thay đổi, thêm, xóa các dòng định trước hoặc thêm các ô hợp nhất để phù hợp với yêu cầu của từng dự án. BMS sẽ chuyển đổi các định dạng báo cáo khi có chỉnh sửa.

Đồ họa:

  • Phần mềm điều khiển BMS cung cấp màn hình đồ hoạ quản lý các tín hiệu cảnh báo, báo động kỹ thuật. Mọi thông tin báo lỗi hệ thống, báo lỗi thiết bị của các hệ thống được kết nối tới iBMS sẽ được thực hiện trên màn hình báo lỗi này. BMS chia mức độ báo động kỹ thuật ra làm 6 mức độ khác nhau và các mức độ quan trọng của các tín hiệu cảnh báo này được hệ thống thể hiện bởi sự biến đổi màu sắc tiêu chuẩn.

Ví dụ : Màu của tín hiệu cảnh báo báo lỗi của các điểm điều khiển trong từng trạng thái cụ thể. (Các màu sắc của tín hiệu cảnh báo được người quản lý cài đặt, ví dụ dưới đây là một điều chỉnh).

  • Khi thiết bị ở trạng thái bình thường thì có màu Xanh (Blue)
  • Khi thiết bị hoạt động trạng thái màu chuyển sang màu Xanh (Green)
  • Khi thiết bị báo lỗi trạng thái màu chuyển sang màu Đen
  • Khi hệ thống không có kết nối tới thiết bị “Point” điều khiển thiết bị có màu Nâu
  • Có cảnh báo cháy mức “chuẩn bị sẵn sàng” có màu Tím
  • Có cảnh báo cháy mức “cháy thực” có màu Đỏ
  • Phần mềm điều khiển BMS hỗ trợ cảnh báo báo động bằng tiếng còi bíp, đây là tiếng động để nhắc nhở nhân viên vận hành khi họ không quan sát màn hình điều khiển.